ICD - Họ Trông Chờ Gì Ở Tôi - translation of the lyrics into Russian

Lyrics and translation ICD - Họ Trông Chờ Gì Ở Tôi




Họ Trông Chờ Gì Ở Tôi
Чего они от меня ждут
Ánh đèn vàng sợi dây trói mình lại bên cái ghế
Желтый свет лампы это веревка, привязывающая меня к стулу,
Không thể đem cho những cảm xúc tiêu cực nên phải tái chế
Не могу подарить негативные эмоции, приходится их перерабатывать.
Tao từng hỏi bản thân
Я спрашивал себя:
"Họ đã thành công khi tầm tuổi bằng mày"
"Они добились успеха в твоем возрасте,"
"Vậy rốt cuộc thì mày đã làm cái
"Так что же, черт возьми,
Quái với cuộc đời của mày hàng ngày?"
ты делаешь со своей жизнью каждый день?"
Thế tao viết ra cả đống kế hoạch, không bận tâm đến mắt người khác
И я написал кучу планов, не обращая внимания на взгляды других,
tao biết ít nhất cũng không ai viết ra những mục tiêu lười nhác
Ведь я знаю, что никто не пишет ленивых целей.
Tao đáp giả dối đi tìm cái thật
Я отбрасываю ложь и ищу правду,
Tìm đáp án giữa cuộc đời này ngang trái chật vật
Ищу ответы посреди этой непростой, полной борьбы жизни.
Đến khi tìm được câu trả lời tao mới nhận ra mình đã quái vật
Когда я нашел ответ, я понял, что стал монстром.
Trong lúc tao gặp vấn đề với cổ
Пока у меня проблемы с шеей,
Chân, thì chúng mới gặp rắc rối dây giày
Ногами, у них проблемы с шнурками.
Lúc nào cũng phải nhắc nhở bản thân
Всегда нужно напоминать себе,
Không bao giờ được để rắc rối quây mày
Никогда не позволяй проблемам окружить тебя.
Tập trung xử từng gã,
Сфокусируйся и разберись с каждым из них,
Không ngừng những cái vần câu vào người chúng
Не переставай обстреливать их рифмами.
Đừng thất vọng khi thành công từ chối tay mày
Не расстраивайся, если успех отвернулся от тебя,
Bước chân vào rap, tao đang lạc lối đây này
Вступив в рэп, я заблудился.
Họ mong chờ tao với hạt giống chết rồi bắt tao gặt hái từ
Чего они ждут от меня с мертвым семенем, заставляя меня собирать с него урожай?
Họ cho tao hai chữ "thất bại" rồi bảo
Они дают мне два слова "провал" и говорят,
Tao xếp câu bằng những cái từ cái từ đó
Чтобы я складывал предложения из этих слов.
Nhưng tao đã dùng đã dùng chúng để
Но я использовал, использовал их, чтобы
Gieo vần rồi những bài nhạc đâm chồi
Сеять рифмы, и теперь моя музыка прорастает.
Những con chữ luôn chuyển động không ngồi
Буквы всегда в движении, не стоят на месте,
họ trách tao thằng này hâm rồi
Даже если они обвиняют меня в том, что я чокнутый.
Tao hít một ít thiên đường sau đó nôn ra địa ngục
Я вдохнул немного рая, а потом выблевал ад,
Nên nhiều lúc chính tao cũng không biết đâu đâu hiện thực
Поэтому иногда я сам не знаю, где сон, а где реальность.
Hình như tao đưa vào trong âm nhạc của mình hơi nhiều chuyện bực
Кажется, я вложил в свою музыку слишком много злости.
Tờ giấy của tao ngày càng nhiều chữ, tao biết chúng đã nghiện mực
Моя бумага все больше покрывается словами, я знаю, они подсели на чернила.
Đôi khi năng lượng như dòng sông cạn, súng không đạn
Иногда энергия как пересохшая река, оружие без патронов.
Học cách sinh tồn đi,
Учись выживать,
Không phải thổi nến với ăn bánh gato sẽ trưởng thành đâu ông bạn
Не думай, что задувая свечи на торте, ты станешь взрослым, дружище.
Chỉ khi gánh nặng đè lên xương vai
Только когда тяжесть давит на плечи,
Thì mới biết nên thương ai
Ты понимаешь, кого нужно ценить.
Lao động tiếp tục vươn vai
Продолжай трудиться, выпрямляй спину,
nước bọt không mua được tương lai
Ведь слюной будущее не купишь.
Rốt cuộc thì họ đang trông tôi
Чего же они от меня ждут?
Tôi chỉ con người, ai thì cũng cần phải thở thôi
Я всего лишь человек, всем нужно дышать.
Chả hiểu sao cứ mỗi khi đồng hồ mở môi
Не понимаю, почему каждый раз, когда часы открывают рот,
hắn chỉ biết phun ra cho tôi toàn những điềm gở thôi
Они изрыгают на меня только дурные предзнаменования.
Rốt cuộc thì họ đang trông tôi
Чего же они от меня ждут?
Tôi chỉ con người, ai thì cũng cần phải thở thôi
Я всего лишь человек, всем нужно дышать.
Chả hiểu sao cứ mỗi khi đồng hồ mở môi
Не понимаю, почему каждый раз, когда часы открывают рот,
hắn chỉ biết phun ra cho tôi toàn những điềm gở thôi
Они изрыгают на меня только дурные предзнаменования.
"Thất Bại" đột nhập vào nhà tao đêm qua
"Провал" проник в мой дом прошлой ночью,
Hắn ăn cắp ước của tao bị phát hiện rồi tao chống trả hắn
Он украл мою мечту, и, будучи обнаруженным, я дал ему отпор.
Trên da chứa đầy vết thương
Моя кожа покрыта ранами,
Hắn hứa sẽ không quay lại nên tha
Он пообещал не возвращаться, поэтому я его отпустил.
Xem ra cái ngày tao ước ao hình như dần dần thêm xa
Похоже, день, о котором я мечтал, становится все дальше.
Thiên nga chỉ chơi với vịt khi chúng biết chúng không
Лебедь играет с утками, только когда они знают, что у них ничего нет.
Chứ ai chả biết chơi với một đám xấu thì trông kỳ
Ведь всем известно, что играть с кучкой уродов это странно.
Tao đã từng cuống cuồng để chạy theo
Я когда-то безумно гнался
Cái sự viển vông đó tao sợ sự thật
За этой иллюзией, потому что боялся правды.
Đừng nói hiểu tao khi đời mày không giông gió
Не говори, что понимаешь меня, если в твоей жизни не было бурь.
Tim đập nghe như tiếng trống giòn
Сердце бьется, как барабан,
Rap như thể chuyện sống còn
Рэп это вопрос жизни и смерти.
Muốn thấy mông tao thì lời khuyên tốt nhất các người nên dùng ống nhòm
Хотите увидеть мою задницу, советую использовать бинокль.
Nếu cậu những toan tính triển đi
Если у тебя есть планы, действуй,
Sút cuộc đời vào chính điểm G
Пни свою жизнь прямо в точку G.
người lính nào không dính hiểm nguy
Есть ли солдат, не знающий опасности?
Muốn đọc vị tao thì cần kính hiển vi
Чтобы прочитать меня, нужен микроскоп.
Làm sao bắn hạ khó khăn chỉ với một khẩu súng tàn phế
Как преодолеть трудности с поломанным оружием?
Thế nên họ mới phải đầu vào tượng chứ ai lại cầu cúng bàn ghế
Вот почему они вкладываются в статуи, а не молятся стульям.
Họ nghĩ rằng họ đã cầu xin được Chúa
Они думают, что умолили Бога
Xoá tội trước khi quỷ dữ kéo xuống địa ngục
Отпустить грехи, прежде чем дьявол затащит их в ад.
Nhưng đâu biết con quỷ muốn chúng buông tay nên xui chúng làm thế
Но они не знают, что дьявол хотел, чтобы они отпустили руки, поэтому и подтолкнул их к этому.
Bất kham thì đừng cố nhận
Не берись за то, что не можешь удержать.
Thượng đế cho loài quyền gáy,
Бог дал петухам право кукарекать,
Chúng lại nghĩ càng gáy thì càng thay đổi được số phận
Они думают, что чем больше кукарекают, тем больше меняют свою судьбу.
Việc đó khiến chúng thấy khoái phết
Это доставляет им удовольствие.
gáy tao toàn mái hết
Все, кто кукарекает на меня, курицы.
Nhưng thực tế băng đảng đáng sợ nhất
Но на самом деле самая страшная банда
Trên đời nghèo đói, tuổi già cái chết
В мире это нищета, старость и смерть.
Luôn mất
Всегда есть приобретения и потери.
Đôi khi mục tiêu mày sẽ mất thứ mày rất quý
Иногда ради цели ты потеряешь то, что тебе очень дорого.
Mày muốn nhẹ bộ não, thì đừng ôm tham vọng chất ngất cao
Хочешь разгрузить мозги, не замахивайся на заоблачные амбиции.
Mày muốn sa đọa thì sẽ lúc mày trở nên mất trí
Хочешь деградировать, в конце концов сойдешь с ума.
Mày muốn thằng bạn đểu thì phải chấp nhận rằng mày mất tao
Хочешь подлого друга, придется смириться с тем, что потеряешь меня.
Rốt cuộc thì họ đang trông tôi
Чего же они от меня ждут?
Tôi chỉ con người, ai thì cũng cần phải thở thôi
Я всего лишь человек, всем нужно дышать.
Chả hiểu sao cứ mỗi khi đồng hồ mở môi
Не понимаю, почему каждый раз, когда часы открывают рот,
hắn chỉ biết phun ra cho tôi toàn những điềm gở thôi
Они изрыгают на меня только дурные предзнаменования.
Rốt cuộc thì họ đang trông tôi
Чего же они от меня ждут?
Tôi chỉ con người, ai thì cũng cần phải thở thôi
Я всего лишь человек, всем нужно дышать.
Chả hiểu sao cứ mỗi khi đồng hồ mở môi
Не понимаю, почему каждый раз, когда часы открывают рот,
hắn chỉ biết phun ra cho tôi toàn những điềm gở thôi
Они изрыгают на меня только дурные предзнаменования.
Thực sự thì tôi đã cạn khô hết nước mắt rồi, Orpheus
На самом деле, у меня кончились слезы, Орфей.
ấy đã bỏ tôi đi, giờ thì tôi thể lo được
Она ушла от меня, и теперь мне все равно.
Tôi đã chôn mình trong dòng mắt đỏ
Я похоронил себя в красных глазах
cắt bỏ đi trái tim của mình
И вырезал свое сердце.
Lặng lẽ ngắm ánh trăng vắt tỏ sau song sắt nhỏ
Молча наблюдаю за бледной луной за решеткой,
Ít nhất thì những nỗi đau cũng giúp cho tao biết tao không
По крайней мере, боль помогает мне понять, что я не сплю.
thể tao đã chọn không đúng, khi đưa sự thật đến công chúng
Возможно, я сделал неправильный выбор, рассказав правду публике.
Nếu thể tao đến lúc hết hạn thì tao sẽ xuống địa ngục nộp bạc
Если моему телу придет конец, я спущусь в ад и заплачу.
đó cái ngày quan tài của tao phát tiếng biến thành hộp nhạc
И в тот день мой гроб заговорит и превратится в музыкальную шкатулку.
Thế mày nghĩ sao (mày nghĩ sao) nếu ngày mai mày phất?
Что ты думаешь (что ты думаешь), если завтра ты разбогатеешь?
Lúc đó kiếm xe (nhà đẹp) hay một đôi giày chất?
Тогда купишь машину (красивый дом) или крутые кроссовки?
Gỡ gạc lại những năm tháng cảm giác như bị đời này hất
Восполнить те годы, когда чувствовал, что жизнь тебя отшвыривает?
Tao lúc đó bữa tiệc nào họ cũng muốn mời mày nhất
Спорю, тогда на каждую вечеринку тебя будут приглашать первым.
Tao từng ngắm nhìn đắm chìm rồi gửi
Я когда-то смотрел, погружался и отдавался
Gắm mình vào trong thể điên quẫn
Безумному телу,
Nhưng cuối cùng tao đã order "ước mơ",
Но в конце концов я заказал "мечту",
Giờ chỉ cần thanh toán bằng "kiên nhẫn"
Теперь нужно только оплатить "терпением".
Tao muốn kết bạn với người khác nhưng không kết nổi với chính mình
Я хочу подружиться с другими, но не могу подружиться с самим собой.
Hắn luôn rủ tao sống trong tuyệt vọng, bảo tao đừng tự tôn kính mình
Он всегда зовет меня жить в отчаянии, говорит, чтобы я не уважал себя.
Một mình tao bước ngược lại trên đường đông
Один я иду против толпы,
Họ nói tao điên, nhưng nhìn xem,
Они говорят, что я сумасшедший, но посмотрите,
Những người điều hành thế giới này bình thường không?
Те, кто управляет этим миром, разве они нормальные?
Dẫm lên lời đàm tiếu chỉ khiến tao thấy kệnh chân
Топтать сплетни это как щекотать мои ноги.
Quả đất này vốn trại tâm thần,
Эта планета психбольница,
Ta chỉ khác nhau hình ảnh tự thân của bệnh nhân
Мы отличаемся только самовосприятием пациентов.
Khó khăn thi nhau dội ạt xuống đầu tao như lưỡi rìu chẻ xác
Трудности обрушиваются на меня, как топор палача.
Bước gần vào tâm trí của tao chiếm lấy đam bẻ nát
Проникают в мой разум, захватывают страсть и ломают ее.
Tao biết luật chơi này
Я знаю правила этой игры.
Trò chơi cuộc đời như một ván cờ vậy,
Игра жизни как шахматная партия,
Cứ mỗi bước đi của người này thì lại bước chết của kẻ khác
Каждый ход одного это смерть для другого.
Chỉ điều ta không biết mình đang chơi với ai thôi
Только мы не знаем, с кем играем.
Nhưng yên tâm kẻ thù hắn sẽ lộ mặt vào ngày mai thôi
Но не волнуйтесь, враг покажет свое лицо завтра.
Không để lời đàm tiếu vướng bận trong tâm trí kéo xuống
Не позволяй сплетням тянуть тебя вниз,
Cố gắng tồn tại không để cho bất kỳ nào "chiếu tướng"
Старайся выжить и не дай никому поставить тебе "мат".
Vương quốc của tao từng vùng đất mất tên
Мое королевство когда-то было безымянной землей,
Nơi sự thật nhất cất lên
Где звучит самая чистая правда,
Nơi tao cần một giấc rất êm
Где мне нужен крепкий сон,
Nơi niềm tin của tao bị những lời chỉ trích như lưỡi dao bạc đâm toạc
Где мою веру пронзает критика, как серебряный нож.
Đời dở thói côn đồ với tao nên tao đi bắt nạt âm nhạc
Жизнь хулиганит со мной, поэтому я издеваюсь над музыкой.
Nếu họ coi tao như một phương tiện tao sẽ máy bay chở điềm gở
Если они считают меня инструментом, я стану самолетом, несущим дурные предзнаменования.
Reo rắc sự thật, chúng sẽ hết thấy miệng vận may mở niềm nở
Я посею правду, и они перестанут видеть улыбку фортуны.
Cuộc sống này thật nguy hiểm ai cũng phải học cách xoay sở hiểm trở
Эта жизнь опасна, каждый должен учиться выживать в этом коварном мире.
Họ đặt tương lai đâu đâu ấy, còn tao đặt ngay quyển vở
Они помещают будущее куда-то там, а я помещаю его в тетрадь.
Tao tạo ra ma thuật khiến đám đông chăm chú ngồi trông
Я создаю магию, заставляющую толпу внимательно смотреть.
Vần câu của tao không êm không phải thú nhồi bông
Мои рифмы не мягкие, потому что это не плюшевые игрушки.
Gieo vần dễ á, thử cắm vào giấy xem nhú chồi không?
Рифмовать легко, попробуй воткнуть в бумагу и посмотреть, прорастет ли.
Chào mừng đến với địa ngục, mày chắc cầm khứ hồi không?
Добро пожаловать в ад, ты уверен, что у тебя билет обратно?
Tại sao tao điên? Thì cứ nhốt mình trong căn phòng không biên giới
Почему я сумасшедший? Потому что запираю себя в комнате без границ,
Dọa dẫm bản thân bằng tờ lyric đi lòng vòng không điên mới lạ
Пугаю себя текстами песен и брожу по кругу, не сойти с ума было бы странно.
Họ ném những lời duyên từ mỏ
Они бросают грубые слова из своих клювов,
Cứ khuyên từ bỏ
Болтают без умолку, советуют бросить все.
Sao tao thể rap thế này vốn thằng này điên từ nhỏ
Как я могу так читать рэп? Потому что я с детства сумасшедший.
vẻ như ông trời chằm chằm nhìn tao cầu đầu rời cổ
Похоже, небеса смотрят на меня, ожидая, когда моя голова отделится от шеи.
Còn tao thì đang chắp tay cầu mong một phép nhiệm màu bầu trời nổ
А я молюсь о чуде, чтобы небо взорвалось.
Đừng cố phá hủy cuộc đời này, chỉ để tránh kiếp bị trời đày
Не пытайся разрушить свою жизнь, только чтобы избежать небесной кары.
đừng cố đi guốc trong bụng thằng này
И не пытайся залезть мне в голову,
đó sẽ điểm đến cuối cùng của đời mày
Потому что это будет твоим последним пристанищем.
Rốt cuộc thì họ đang trông tôi
Чего же они от меня ждут?
Tôi chỉ con người, ai thì cũng cần phải thở thôi
Я всего лишь человек, всем нужно дышать.
Chả hiểu sao cứ mỗi khi đồng hồ mở môi
Не понимаю, почему каждый раз, когда часы открывают рот,
hắn chỉ biết phun ra cho tôi toàn những điềm gở thôi
Они изрыгают на меня только дурные предзнаменования.
Rốt cuộc thì họ đang trông tôi
Чего же они от меня ждут?
Tôi chỉ con người, ai thì cũng cần phải thở thôi
Я всего лишь человек, всем нужно дышать.
Chả hiểu sao cứ mỗi khi đồng hồ mở môi
Не понимаю, почему каждый раз, когда часы открывают рот,
hắn chỉ biết phun ra cho tôi toàn những điềm gở thôi
Они изрыгают на меня только дурные предзнаменования.
Ha ha ha, rốt cuộc thì họ đang trông chờ tôi,
Ха-ха-ха, чего же они от меня ждут, а?
Đừng, đừng làm như thế, tôi chỉ thể tặng cho họ sự thất vọng thôi
Не надо, не надо так, я могу подарить им только разочарование.
Hãy để tôi làm hết sức mình yên nghỉ
Позвольте мне сделать все, что в моих силах, и упокоиться.
Cậu làm tốt phần cậu, tôi làm tốt phần tôi
Ты делаешь свою часть, я делаю свою.
Thế nhá
Вот так.
Hãy đối xử với nhau như vậy đi
Давайте относиться друг к другу таким образом.
Peace!
Мир!





Writer(s): Icd


Attention! Feel free to leave feedback.