Lyrics and translation Quách Tuấn Du feat. Huyền Trân - Ca dao mẹ
Mẹ
ngồi
ru
con,
đong
đưa
võng
buồn,
đong
đưa
võng
buồn
Мама
сидела
и
убаюкивала
меня,
раскачивая
провисший
гамак,
раскачивая
провисший
гамак
Mẹ
ngồi
ru
con,
mây
qua
đầu
ghềnh,
lạy
trời
mưa
tuôn
Я
села
и
убаюкала
себя,
облака
над
порогами,
о,
льющийся
дождь
Lạy
trời
mưa
tuôn
cho
đất
sợi
mềm,
hạt
mầm
vun
lên
Дождь
идет
ради
мягких,
проросших
семян
Земли.
Mẹ
ngồi
ru
con,
nước
mắt
nhọc
nhằn,
xót
xa
đời
mình
Я
села
и
убаюкала
тебя,
слезы
и
надрывы,
тоска
по
своей
жизни
Mẹ
ngồi
ru
con,
đong
đưa
võng
buồn,
năm
qua
tuổi
mòn
Мама
сидела
и
убаюкивала
меня,
качая
грустный
гамак,
изношенный
за
прошлый
год
Mẹ
nhìn
quê
hương,
nghe
con
mình
buồn,
giọt
lệ
ăn
năn
Мать
посмотрела
на
родину,
услышала
печаль
своего
сына,
слезы
раскаяния
Giọt
lệ
ăn
năn
đưa
con
về
trần,
tủi
nhục
chung
thân
Божье
прощение
возвращает
вас
к
жизни,
к
покаянию,
к
покаянию,
к
покаянию,
к
покаянию.
Một
dòng
sông
trôi,
cuốn
mãi
về
trời,
bấp
bênh
phận
người
Река
течет,
уносимая
в
небеса,
ненадежные
люди
Mẹ
ngồi
ru
con
tiếng
hát
lênh
đênh
Я
сидел
там
и
пел
Mẹ
ngồi
ru
con,
ru
mây
vào
hồn
Я
сел,
погрузил
облака
в
свою
душу
Mẹ
dạy
cho
con
tiếng
nói
quê
hương
Я
учу
тебя
голосу
дома.
Mẹ
nhìn
con
đi
phút
giây
bàng
hoàng
Я
смотрел
на
тебя
шокирующий
момент
Mẹ
ngồi
ru
con,
đong
đưa
võng
buồn,
đong
đưa
phận
mình
Я
сел
и
раскачал
свой
грустный
гамак,
раскачал
свою
судьбу
Mẹ
ngồi
ru
con,
nghe
đất
gọi
thầm,
trọn
nợ
lưu
vong
Я
сел
и
убаюкал
тебя,
услышал
шепот
Земли,
все
долги
в
изгнании
Mẹ
ngồi
trăm
năm
như
thân
tượng
buồn,
để
lại
quê
hương
Мать
просидела
сто
лет
печальной
статуей,
покидая
свою
родину
Tuổi
còn
bơ
vơ,
thế
giới
hận
thù,
chiến
tranh
ngục
tù
Эпоха
ненависти,
мир
ненависти,
тюремная
война
Mẹ
ngồi
ru
con,
đong
đưa
võng
buồn,
năm
qua
tuổi
mòn
Мама
сидела,
убаюкивая
меня,
качая
грустный
гамак,
изношенный
за
прошлый
год
Mẹ
nhìn
quê
hương,
nghe
con
mình
buồn,
giọt
lệ
ăn
năn
Мать
посмотрела
на
родину,
услышала
печаль
своего
сына,
слезы
раскаяния
Giọt
lệ
ăn
năn
đưa
con
về
trần,
tủi
nhục
chung
thân
Божье
прощение
возвращает
тебя
к
жизни,
к
раскаянию,
к
раскаянию,
к
раскаянию,
к
раскаянию.
Một
dòng
sông
trôi,
cuốn
mãi
về
trời,
bấp
bênh
phận
người
Река
течет,
уносясь
в
небеса,
ненадежные
люди
Mẹ
ngồi
ru
con
tiếng
hát
lênh
đênh
Я
сидел
там
и
пел
Mẹ
ngồi
ru
con,
ru
mây
vào
hồn
Я
сел,
убаюкал
облака
в
своей
душе
Mẹ
dạy
cho
con
tiếng
nói
quê
hương
Я
учу
тебя
голосу
дома.
Mẹ
nhìn
con
đi
phút
giây
bàng
hoàng
Я
смотрел
на
тебя
шокирующий
момент
Mẹ
ngồi
ru
con,
đong
đưa
võng
buồn,
đong
đưa
phận
mình
Я
сел
и
раскачал
свой
грустный
гамак,
раскачал
свою
судьбу
Mẹ
ngồi
ru
con,
nghe
đất
gọi
thầm,
trọn
nợ
lưu
vong
Я
сел
и
убаюкал
тебя,
услышал
шепот
Земли,
все
долги
в
изгнании
Mẹ
ngồi
trăm
năm
như
thân
tượng
buồn,
để
lại
quê
hương
Мать
просидела
сто
лет
печальной
статуей,
покинув
свою
родину
Tuổi
còn
bơ
vơ,
thế
giới
hận
thù,
chiến
tranh
ngục
tù
Эпоха
ненависти,
мир
ненависти,
тюремная
война
Tuổi
còn
bơ
vơ,
thế
giới
hận
thù
Эпоха
ненависти,
мир
ненависти.
Chiến
tranh
ngục
tù
Тюремная
война
Rate the translation
Only registered users can rate translations.
Writer(s): Trinh Cong Son
Attention! Feel free to leave feedback.