Добавлять перевод могут только зарегистрированные пользователи.
Nhịp cầu tri âm
Мост душевного родства
Tôi
ở
đồn
xa,
nhịp
cầu
duyên
mong
lối
tri
âm
muốn
tìm
Я
на
дальнем
посту,
мост
судьбы
ищу,
чтоб
найти
родную
душу
Em
ở
thành
đô,
ngại
gì
một
câu
thơ,
hòa
điệu
lòng
cảm
mến
Ты
в
столице,
не
бойся
строк
стиха,
в
унисон
пусть
бьются
сердца
Oanh,
Yến
hay
Liên,
Hồng,
Lan,
Đào,
Diễm
hằng
ngày
nghe
nói
tên
Соловей,
Ласточка,
Лилия,
Роза,
Орхидея
— имена
звучат
каждый
день
Muốn
quen
để
rồi
đến
em
Хочу
познакомиться,
чтобы
потом
прийти
к
тебе
Hậu
Giang
tôi
cũng
kiếm,
miền
Trung
tôi
cũng
tìm
И
в
Хаузянг
искал,
и
в
Центре
страны
искал
Nối
nhịp
cầu
duyên
của
người
anh
lính
chiến,
em
xin
nhắn
lời
Свяжи
мост
судьбы
солдата,
я
прошу,
передай
свой
ответ
Bao
tuổi
người
ơi,
đường
tình
đã
nên
đôi,
thật
lòng
đừng
lừa
dối
Сколько
тебе
лет?
Если
сердце
нашло
пару,
будь
честна,
не
обмани
Đi
lính
bao
lâu,
người
trông
đẹp
xấu,
lập
được
bao
chiến
công
Сколько
в
армии
служишь?
Красивый
ли,
какие
подвиги
свершил?
Mấy
câu
thành
thật
ước
mong
Лишь
искренние
эти
слова
Vì
sinh
ra
phận
gái,
hỏi
ai
không
lấy
chồng?
Ведь
девушкой
рождена,
как
же
без
мужа
жить?
Tuổi
đời
vừa
đúng
30
Мне
как
раз
тридцать
лет
Không
đẹp
người
cũng
dễ
coi
Не
красавец,
но
симпатичный
Độc
thân
vui
tính
trọn
ba
năm
lính
Три
года
в
армии
один,
но
весел
Chưa
lần
có
bạn
tâm
tình
Никогда
не
было
подруги
Từ
ngày
rời
áo
thư
sinh
С
тех
пор,
как
снял
школьную
форму
Ra
trường
lừng
tiếng
chiến
binh
Стал
известен
как
храбрый
солдат
Thề
không
gian
dối
Клянусь
не
лгать
Mười
huy
chương
thôi
Лишь
десяток
медалей
Có
sao
nói
vậy
người
ơi
Что
есть,
то
и
скажу,
родная
Tôi
ở
ngoài
biên,
gởi
lòng
trên
trang
giấy,
se
duyên
kết
tình
Я
на
границе,
душу
вложил
в
письмо,
чтоб
связать
наши
судьбы
Em
ở
Thành
Kinh,
nhìn
đời
màu
xanh
xanh,
hoà
nhịp
lòng
cùng
lính
Ты
в
столице,
смотришь
на
мир
светло,
сердце
с
солдатом
в
лад
Khi
đã
nên
duyên,
thuyền
chung
một
bến,
trọn
đời
anh
có
em
Если
сойдёмся,
однажды
в
лодке
вдвоём,
навсегда
ты
будешь
моя
Cuối
năm,
trời
lạnh
gió
đông
В
конце
года,
холодный
ветер
Mười
lăm
hôm
nghỉ
phép
là
ta
in
thiếp
hồng
Через
пятнадцать
дней
отпуска
— алые
приглашения
Từ
ngày
rời
áo
thư
sinh
С
тех
пор,
как
снял
школьную
форму
Ra
trường
lừng
tiếng
chiến
binh
Стал
известен
как
храбрый
солдат
Thề
không
gian
dối
Клянусь
не
лгать
Mười
huy
chương
thôi
Лишь
десяток
медалей
Có
sao
nói
vậy
người
ơi
Что
есть,
то
и
скажу,
родная
Tôi
ở
ngoài
biên,
gởi
lòng
trên
trang
giấy,
se
duyên
kết
tình
Я
на
границе,
душу
вложил
в
письмо,
чтоб
связать
наши
судьбы
Em
ở
Thành
Kinh,
nhìn
đời
màu
xanh
xanh,
hoà
nhịp
lòng
cùng
lính
Ты
в
столице,
смотришь
на
мир
светло,
сердце
с
солдатом
в
лад
Khi
đã
nên
duyên,
thuyền
chung
một
bến,
trọn
đời
anh
có
em
Если
сойдёмся,
однажды
в
лодке
вдвоём,
навсегда
ты
будешь
моя
Cuối
năm,
trời
lạnh
gió
đông
В
конце
года,
холодный
ветер
Mười
lăm
hôm
nghỉ
phép
là
ta
in
thiếp
hồng
Через
пятнадцать
дней
отпуска
— алые
приглашения
Cuối
năm,
trời
lạnh
gió
đông
В
конце
года,
холодный
ветер
Mười
lăm
hôm
nghỉ
phép
là
ta
in
thiếp
hồng
Через
пятнадцать
дней
отпуска
— алые
приглашения
Cuối
năm,
trời
lạnh
gió
đông
В
конце
года,
холодный
ветер
Mười
lăm
hôm
nghỉ
phép
là
ta
in
thiếp
hồng
Через
пятнадцать
дней
отпуска
— алые
приглашения
Cuối
năm,
trời
lạnh
gió
đông
В
конце
года,
холодный
ветер
Mười
lăm
hôm
nghỉ
phép
là
ta
in
thiếp
hồng
Через
пятнадцать
дней
отпуска
— алые
приглашения
Cuối
năm,
trời
lạnh
gió
đông
В
конце
года,
холодный
ветер
Mười
lăm
hôm
nghỉ
phép
là
ta
in
thiếp
hồng
Через
пятнадцать
дней
отпуска
— алые
приглашения
Rate the translation
Only registered users can rate translations.
Attention! Feel free to leave feedback.